UBND QUẬN GÒ VẤP
TRƯỜNG MẦM NON SƠN CA
Số: 43a/QĐ-MNSC
|
cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gò Vấp, ngày 30 tháng 8 năm 2020
|
|
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức, nhân viên
Trường Mầm non Sơn Ca
Năm học 2020 - 2021
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON SƠN CA
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2017;
Căn cứ Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức và người lao động làm việc trong Trường Mầm non Sơn Ca.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2019.
Điều 3. Tất cả CB-GV-NV chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ phận CM,VP;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Trần Thị Phi Yến
|
UBND QUẬN GÒ VẤP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN SƠN CA
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
Về Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức, nhân viên
trong Trường Mầm non Sơn Ca
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43a/2020/QĐ-MNSC ngày 30 tháng 8 năm 2020
của Hiệu trưởng trường Mầm non Sơn Ca)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy tắc này quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội; quy định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
Điều 2. Mục đích
Mục đích quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm:
1. Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, giáo viên, nhân viên khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội nhằm bảo đảm sự liêm chính, văn minh, phù hợp với nghĩa vụ và trách nhiệm được giao.
2. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, giáo viên, nhân viên; nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công tác, nhiệm vụ được giao.
3. Là căn cứ để nhà trường và các cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ" là các quy định về những việc phải làm và không được làm khi thực thi nhiệm vụ, công vụ trong thời gian làm việc tại đơn vị, với các cơ quan, đơn vị liên quan, với các tổ chức trong xã hội có liên quan đến nhiệm vụ được giao và trong giải quyết các yêu cầu của công dân.
2. "Chuẩn mực xử sự của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong quan hệ xã hội " là các quy định về những việc phải làm và không được làm khi tham gia các hoạt động xã hội và cộng đồng bảo đảm sự gương mẫu, xây dựng nếp sống văn minh sống và làm việc theo quy định của pháp luật.
3. "Vụ lợi" là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
CHƯƠNG II
Chuẩn mực xử sự của công chức trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
Điều 4. Những quy định chung
1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức bao gồm những việc phải làm và không được làm theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 16, 17 của Luật Cán bộ, công chức, Điều 16, 17, 18 của Luật Viên chức, Điều 36, 37, 38, 39, 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng, Điều 6, 8 của Luật tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên có trách nhiệm phát hiện việc thực hiện sai hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của cán bộ, giáo viên, nhân viên khác trong cùng đơn vị và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phản ánh đến người có thẩm quyền đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ảnh của mình.
3. Hiệu trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các quy định của pháp luật.
4. Có lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
5. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
6. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với nơi làm việc và công việc được phân công; trẻ ăn mặc trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; phụ huynh và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục, không sử dụng trang phục gây phản cảm.
7. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong nhà trường theo quy định của pháp luật; không tham gia các tệ nạn xã hội.
8. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. Không đưa tin hình ảnh khi chưa được phép đồng ý của người có liên quan.
9. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
10. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, CB-GV-NV, phụ huynh, học sinh và uy tín của tập thể.
Điều 5. Thời gian làm việc
Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm việc của nhà trường, sử dụng hiệu quả thời giờ làm việc. Có mặt lúc 6 giờ 30 và ra về lúc 17 giờ. Thực hiện giờ nào việc đó, không cắt xén thời gian làm việc để làm việc riêng hay tụ tập trò chuyện.
Điều 6. Trang phục, tác phong
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, giáo viên, nhân viên phải mặc trang phục theo quy định, đầu tóc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục được quy định như sau:
- Đối với nam: Mặc quần tây, áo sơmi; bảo vệ mặc trang phục riêng theo quy định của bảo vệ
- Đối với nữ: Mặc quần tây hoặc váy dài (qua đầu gối), áo sơmi có tay hoặc comple hoặc bộ áo dài truyền thống.
- Không được mặc quần jeans, áo thun.
- Phải đeo thẻ công chức khi làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ bên ngoài cơ quan. Thẻ công chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của công chức.
2. Lễ phục của cán bộ, giáo viên, nhân viên là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể.
- Đối với nam: Quần tây, áo sơmi, cà vạt hoặc bộ com-lê.
- Đối với nữ: Áo dài truyền thống, bộ com-lê nữ.
3. Tác phong làm việc nghiêm túc; thái độ lịch sự, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, to tiếng quát nạt.
4. Không tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.
5. Không sử dụng bia, rượu, đồ uống có cồn trong giờ làm việc giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không hút thuốc lá tại cơ quan, phòng làm việc, phòng họp; không đánh bạc, tham gia các tệ nạn hoặc các hành vi sai trái khác dưới mọi hình thức.
6. Không đeo tai nghe, bật nhạc, nghe nhạc, sử dụng điện thoại, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc.
Điều 7. Giao tiếp và ứng xử
- Giao tiếp và ứng xử với phụ huynh và khách đến trường.
- Trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh, cán bộ, giáo viên, nhân viên phải có ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, có thái độ niềm nở, nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Chia sẻ với phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, không xúc phạm phụ huynh, áp đặt, bắt ép phụ huynh làm những việc mang đến lợi ích cá nhân cho bản thân. Khi có khách đến trường giáo viên phải có ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, không xúc phạm, không gây khó khăn, phiền hà.
- Không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu; không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
2. Giao tiếp và ứng xử với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp
a/ Giao tiếp và ứng xử của CBQL
- Cán bộ quản lý phải gương mẫu đi đầu trong lối sống, trong công tác, giữ gìn đoàn kết nội bộ, đạo đức tác phong, văn hóa trong đơn vị.
- Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị.
- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, giáo viên, nhân viên để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.
- Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng, ứng xử theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng và minh bạch.
- Không chuyên quyền, độc đoán, coi thường cấp dưới.
- Ứng xử của quản lý đối với trẻ trong nhà trường phải có ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ trẻ. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành trẻ.
- Ứng xử của quản lý đối với giáo viên, nhân viên phải có ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong công việc với mọi người; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh, có trách nhiệm không che giấu, vi phạm, đổ lỗi.
- Ứng xử của quản lý đối với cha mẹ trẻ phải có ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng phụ huynh, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện, không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà hay vụ lợi cho bản thân. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục có ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
b/ Giao tiếp và ứng xử của giáo viên
- Ứng xử của giáo viên với trẻ phải có ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phải nói rỏ ràng không nói bóng, gió, lời nói của cô phải phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể; giáo viên phải mẫu mực, bao dung, có trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt của trẻ, đối xử công bằng không thiên vị, biết lắng nghe và động viên, khích lệ trẻ; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của trẻ mà không có những lời nói giáo dục, giảng dạy để trẻ thấy được những việc mình làm sai, từ đó giáo dục trẻ tốt hơn.
- Giáo viên khi ứng xử với cán bộ quản lý phải có ngôn ngữ tôn trọng, lời nói trung thực, mang tính cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
- Khi ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên, giáo viên phải có ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, mang tính cầu thị, sẳn sàng chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên, không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
c/ Giao tiếp ứng xử của nhân viên
- Nhân viên trong trường khi giao tiếp với trẻ phải có ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ trẻ, không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm trẻ, bạo lực trong nhà trường.
- Ứng xử với cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên phải có ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh có trách nhiệm trên công việc, không xúc phạm danh dự nhân phẫm, gây mất đoàn kết và vụ lợi cho bản thân.
- Ứng xử giữa nhân viên với nhân viên phải có ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện, không xúc phạm, không gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm.
- Ứng xử với cha mẹ người học và khách đến trường nhân viên phải có ngôn ngữ tôn trọng, giải thích cặn kẻ, ứng xử đúng mực, không xúc phạm, không gây khó khăn, phiền hà.
d/ Giao tiếp, ứng xử của phụ huynh
- Vào đầu năm học thực hiện tuyên truyền tới phụ huynh về quy tắc ứng xử của phụ huynh đối với con trẻ của mình, phải có ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương trẻ, không xúc phạm, bạo hành.
- Phụ huynh khi ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường phải tôn trọng, có trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ với nhà trường, không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm của quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
e/ Giao tiếp và ứng xử với cấp trên
- Cấp dưới chấp hành quyết định của cấp trên; chủ động, sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật và quy định của cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Trong giao tiếp và khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cấp dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, đúng nguyên tắc chế độ thủ trưởng và theo cấp bậc.
- Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp trên và đồng nghiệp.
f/ Giao tiếp và ứng xử đối với đồng nghiệp
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải ứng xử có văn hóa, tôn trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện và đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắng góp ý với đồng nghiệp trên tình thần xây dựng, khách quan.
3. Giao tiếp qua điện thoại
- Khi giao tiếp qua điện thoại phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc. Khi nói chuyện cần điều chỉnh âm vực vừa đủ nghe; không tỏ thái độ thiếu lịch sự, không gắt gỏng hay nói trống không; không ngắt điện thoại đột ngột.
- Không sử dụng điện thoại trong thời gian đang chăm sóc, giảng dạy và giáo dục trẻ. Chỉ sử dụng khi có tình huống cấp bách.
Điều 8. Quy định về việc chấp hành các quyết định đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên khi thực thi nhiệm vụ, công vụ
- Phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền. Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải chấp hành quyết định của Hiệu trưởng; phối hợp trong ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ, công vụ có hiệu quả.
- Trường hợp có quyết định của cấp trên, cấp quản lý trực tiếp thì cán bộ, giáo viên, nhân viên phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng về việc thực hiện quyết định đó.
- Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền cán bộ, giáo viên, nhân viên phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó.
- Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy trách nhiệm; không né tránh công việc
- Không được che giấu và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, giáo viên, nhân viên hoặc của phụ huynh về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy định về giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khi thực thi nhiệm vụ, công vụ
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp công dân; trân trọng lắng nghe ý kiến của phụ huynh để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên khi được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo đúng quy định của pháp luật.
- Không được từ chối nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng.
- Không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệnh hồ sơ, tài liệu khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
- CHƯƠNG III
- Chuẩn mực xử sự của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các mối quan hệ xã hội
Điều 10. Các quy định chung
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên khi tham gia các hoạt động xã hội thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục; tránh lời nói, cử chỉ, hành động gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến hình ảnh người giáo viên.
- Gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, người thân, những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 11. Chuẩn mực xử sự của Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các mối quan hệ xã hội cụ thể.
a/ Trong các quan hệ ứng xử với gia đình
- Xây dựng gia đình văn hóa, nhắc nhở các thành viên trong gia đình tham gia các hoạt động xã hội ở nơi cư trú trên tinh thần hợp tác, thiện chí.
- Không để người thân lợi dụng danh nghĩa, chức vụ của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân.
- Không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình xa hoa, lãng phí, vì mục đích vụ lợi.
b/ Trong quan hệ ứng xử với nhân dân nơi cư trú
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
- Không vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
- Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú.
c/ Trong quan hệ ứng xử tại nơi công cộng
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng.
- Thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử.
- Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi tham gia các hoạt động xã hội.
CHƯƠNG IV
Khen thưởng và Xử lý vi phạm
Điều 12. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân thực hiện tốt Quy tắc ứng xử được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và quy chế thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Xử lý vi phạm
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các quy định tại Quy tắc này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy chế xử lý vi phạm của cơ quan, đơn vị. Kết quả xử lý được đưa vào đánh giá cuối năm học.
CHƯƠNG V
Tổ chức thực hiện
Điều 14. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
- Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy tắc này đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đưa vào tiêu chí để xếp loại thi đua hàng tháng, quý và năm.
- Niêm yết công khai Quy tắc ứng xử tại bản tin trường.
- Phê bình, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này.
- Có trách nhiệm vận động, giám sát và nhắc nhở CB-GV-NV thực hiện đúng quy định tại Quy tắc này; phát hiện và báo cáo hiệu trưởng về những vi phạm Quy tắc này.
Điều 16. Trách nhiệm giám sát hành vi ứng xử, giao tiếp trong giải quyết công việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Đề nghị tổ chức đoàn thể Công đoàn, Chi đoàn, các tổ khối chuyên môn có trách nhiệm tổ chức vận động, kiểm tra, giám sát cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt Quy tắc ứng xử này.
- Từng năm học, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giám sát thực tế về tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy tắc
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, các bộ phận tổng hợp chung, trình Hiệu trưởng sửa đổi, bổ sung Quy tắc cho phù hợp./.
HIỆU TRƯỞNG
Trần Thị Phi Yến